Tính chất cụ thể của triolein, một triglyceride phổ biến trong dầu thực vật, có thể được xác định thông qua phân tích phổ Mass Spectrometry (MS) và phổ Infrared (IR). Phổ MS có thế cung cấp thông tin về khối lượng phân tử của triolein bằng cách xác định các ion phân tử và các ion mảnh vỡ, từ đó giúp xác định cấu trúc và thành phần phân tử của nó. Mặt khác, phổ IR có thể tiết lộ các nhóm chức như cacbonyl, hydroxyl và các nhóm chức khác có mặt trong triolein, giúp xác định cấu trúc hóa học tổng thể của nó.
Bằng cách kết hợp thông tin từ cả hai phổ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất hóa học của triolein, từ đó cung cấp một cách tiếp cận toàn diện trong việc nghiên cứu và ứng dụng của chất này trong lĩnh vực thực phẩm, y học và công nghiệp.
a) Trong triolein, nhóm chức ester và liên kết C=C, là cơ sở ứng dụng của chất này trong lĩnh vực thực phẩm, y học và công nghiệp.
b) Trong phổ IR ngoài nhóm chức ester còn thể hiện các nhóm chức OH và C=C.
c) Dựa vào phổ MS trên ta xác định được mảnh ion phân tử lớn nhất của triolein có m/z là 603.
d) Dựa trên phổ IR ta xác định được triolein có chứa nhóm chức ester có bước sóng hấp thụ khoảng 1740 cm-1.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Đúng, nhóm chức ester và liên kết C=C là trung tâm phản ứng chính của mỗi phân tử triolein nên nó là cơ sở ứng dụng của chất này trong lĩnh vực thực phẩm, y học và công nghiệp.
(b) Sai, triolein không có nhóm -OH nên phổ IR của nó không có peak nhóm -OH.
(c) Sai, mảnh ion phân tử lớn nhất của triolein có m/z là 884.
(d) Đúng