X là hỗn hợp gồm Mg và Zn, Y là dung dịch H2SO4 (loãng) chưa rõ nồng độ.
+ TN1: Cho 12,15 gam X vào 1 lít Y, sau thí nghiệm thấy thoát ra 4,48 lít khí H2.
+ TN2: Cho 12,15 gam X vào 1,5 lít Y, sau thí nghiệm thấy thoát ra 5,6 lít khí H2. Các thể tích tích khí đều đo ở đktc.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
b) Chứng tỏ rằng trong thí nghiệm 1: X chưa tan hết, thí nghiệm 2: X tan hết.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch H2SO4 đã dùng trong thí nghiệm và thành phần % về khối lượng mỗi kim loại trong X.
Câu trả lời tốt nhất
Nhận xét: TN2 dùng lượng axit nhiều gấp 1,5 lần TN1 nhưng lượng khí thoát ra chỉ gấn 5,6/4,48 = 1,25 lần —> TN2 axit dư, TN1 axit thiếu —> TN2 kim loại tan hết và TN1 kim loại chưa tan hết.
Đặt x, y là số mol Mg, Zn.
mX = 24x + 65y = 12,15
nH2 = x + y = 0,25
—> x = 0,1 và y = 0,15 —> %Mg và %Zn
nH2SO4 = x + y = 0,25
—> CM = 0,25/1,5 = 1/6 mol/l