Khi hoà tan hoàn toàn một hỗn hợp X gồm Fe và FeO bằng dung dịch H2SO4 loãng vừa đủ thu được dung dịch Y trong đó số nguyên tử hydrogen bằng 20 : 11 lần số nguyên tử oxygen. Lấy 183,8 gam dung dịch Y cho vào 0,18 L dung dịch Ba(OH)2 1M, lọc kết tủa, đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn.
a. Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b. Tính nồng độ phần trăm chất tan trong dung dịch Y.
c. Tính giá trị m.
Câu trả lời tốt nhất
(a)
Fe + H2SO4 —> FeSO4 + H2
FeO + H2SO4 —> FeSO4 + H2O
FeSO4 + Ba(OH)2 —> BaSO4 + Fe(OH)2
4Fe(OH)2 + O2 —> 2Fe2O3 + 4H2O
(b) 183,8 gam dung dịch Y chứa FeSO4 (a mol) và H2O (b mol)
—> 152a + 18b = 183,8
nH/nO = 2b/(4a + b) = 20/11
—> a = 0,21078; b = 8,43119
C%FeSO4 = 152a/183,8 = 17,43%
(c) nBa(OH)2 = 0,18
—> Kết tủa gồm BaSO4 (0,18) và Fe(OH)2 (0,18)
Sau khi nung chất rắn gồm BaSO4 (0,18) và Fe2O3 (0,09)
—> m = 56,34