Chia 52,65 gam hỗn hợp X gồm Na, Al, Fe thành 3 phần bằng nhau. Cho phần 1 tác dụng với nước dư được 4,48 lít H2 (đktc). Hòa tan phần 2 trong lượng dư H2SO4 loãng thu được 10,64 lít khí (đktc). Phần 3 cho vào 100ml dung dịch NaOH 1M được dung dịch Y. Tính thể tích dung dịch HCl 0,5M cần cho vào dung dịch Y để thu được 7,8 gam kết tủa. Biết trong phần 1, Al chưa tan hết.
Câu trả lời tốt nhất
Mỗi phần gồm Na (a), Al (b), Fe (c)
—> 23a + 27b + 56c = 52,65/3 (1)
Phần 1: Na tan hết, Al phản ứng = a, Fe không phản ứng
—> nH2 = 0,5a + 1,5a = 0,2 (2)
Phần 2: Tất cả đều tan hết
—> nH2 = 0,5a + 1,5b + c = 0,475 (3)
(1)(2)(3) —> a = 0,1; b = 0,15; c = 0,2
Phần 3: nNaOH = 0,1 —> Y chứa Na+ (0,2), AlO2- (0,15) và OH- (0,2 – 0,15 = 0,05)
nAl(OH)3 = 0,1
Nếu kết tủa chưa cực đại —> nH+ = nOH- + nAl(OH)3 = 0,15
—> V = 300 ml
Nếu kết tủa đã cực đại sau đó bị hòa tan một phần tạo ra dung dịch chứa Na+ (0,2), Al3+ (0,15 – 0,1 = 0,05), bảo toàn điện tích —> nCl- = 0,35
—> nHCl = 0,35 —> V = 700 ml