Chia hỗn hợp gồm hai anđehit đều đơn chức, mạch hở thành ba phần bằng nhau:
– Phần 1 tác dụng vói lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng thu được 60,48 gam Ag.
– Phần 2 đem oxi hóa hoàn toàn thu được hỗn hợp Y gồm hai axit cacboxylic tương ứng. Lấy toàn bộ Y tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, lấy muối khan đem đốt cháy hoàn toàn cần dùng 0,4 mol O2, thu được 10,6 gam Na2CO3 và 0,56 mol hỗn hợp gồm CO2 và H2O.
– Phần 3 tác dụng với H2 vừa đủ (xúc tác Ni, t°) thu được hỗn hợp Z gồm hai ancol. Đun nóng Z với H2SO4 đặc ờ 140°C, thu được 4,44 gam hỗn hợp gồm ba ete có cùng số mol.
Hiệu suất ete hóa của hai ancol theo khối lượng phân tử tăng dần lần lượt là
A. 60% và 70%. B. 75% và 50%.
C. 50% và 80%. D. 70% và 75%
Câu trả lời tốt nhất
Phần 1: nAg = 0,56
nNa2CO3 = 0,1 —> nRCOONa = nNaOH = 0,2
—> nRCHO = 0,2
Do nAg > 2nRCHO nên anđehit gồm HCHO (0,08) và ACHO (0,12)
nCO2 = u và nH2O = v —> u + v = 0,56
Bảo toàn O: 2u + v + 0,1.3 = 0,4.2 + 0,4
—> u = 0,34 và v = 0,22
Dễ thấy nACOONa = u – v nên trong A có 1 nối đôi C=C
Bảo toàn C —> 0,08.1 + 0,12.n = nCO2 + nNa2CO3
—> n = 3 —> CH2=CH-CHO.
Z gồm CH3OH (0,08) và C3H7OH (0,12). Do các ete có số mol bằng nhau nên nCH3OH phản ứng = nC3H7OH phản ứng = x
—> nH2O = nAncol phản ứng/2 = x
Bảo toàn khối lượng:
32x + 60x = 4,44 + 18x —> x = 0,06
—> H của CH3OH = 75%
và H của C3H7OH = 50%