Glucose (còn gọi là đường) là nguồn năng lượng chính nuôi cơ thể, được chuyển hóa từ các loại thực phẩm mà chúng ta cung cấp cho bản thân mỗi ngày. Một bệnh nhân A bị bệnh tiểu đường có hàm lượng glucose trong máu cao (đường huyết cao), được bác sĩ khuyên hạn chế ăn đường.
a) Người bệnh nhân A cho rằng cơm không phải là glucose nên khi ăn ít hay nhiều cơm đều không ảnh hưởng đến lượng đường huyết, còn đường kính (saccharose) là đường vì thế ăn nhiều đường kính thì làm lượng đường huyết tăng nên cần hạn chế ăn đường kính. Theo em điều này có phù hợp với lời khuyên của bác sĩ không? Vì sao?
b) Hàm lượng chất glucose có trong mẫu dược phẩm có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với iodine như sau: Cho V mL dung dịch chứa glucose vào V1 mL nước iodine (0,1M), lắc cho đến khiphản ứng hoàn toàn. Sau đó, thêm vào dung dịch sau phản ứng vài giọt dung dịch X, rồi vừa lắc vừa nhỏ từ từ dung dịch sodium thiosulfate (0,1M, Na2S2O3) có nồng độ xác định vào dung dịch ở trên đến khi mất màu xanh thì dừng lại. Ghi thể tích dung dịch sodium thiosulfate đã tiêu tốn.
Biết rằng:
– Glucose phản ứng với nước iodine tương tự như với nước bromine.
– Phản ứng giữa iodine với sodium thiosulfate tạo sodium iodide và sodium tetrathionate (Na2S4O6).
– Xem trong dược phẩm không có hoá chất nào tham gia các phản ứng trên.
b1) Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa glucose và iodine.
b2) Dự đoán X và cho biết vai trò của X trong thí nghiệm trên.
b3) Trình bày nguyên tắc xác định hàm lượng glucose trong thí nghiệm trên.
b4) Với V = 10, V1 = 70 và tiến hành thí nghiệm ba lần thu được kết quả như sau:
Lần chuẩn độ………………….. Lần 1….. Lần 2….. Lần 3
V dd Na2S2O3 0,1M………….. 29,9……. 30,0…….. 30,1
Tính nồng độ glucose có trong mẫu thử.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Suy nghĩ của bệnh nhân A về vấn đề ăn cơm là sai vì cơm chứa nhiều tinh bột, khi ăn vào cơ thể sẽ bị thủy phân thành đường glucose:
(C6H10O5)n + nH2O —> nC6H12O6
Về vấn đề ăn đường kính, suy nghĩ của bệnh nhân A là đúng vì trong cơ thể đường kính cũng bị thủy phân thành đường glucose:
C12H22O11 + H2O —> C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)
(b)
b1. HOCH2[CHOH]4CHO + I2 + H2O —> HOCH2[CHOH]4COOH + 2HI (1)
b2. Dung dịch X là hồ tinh bột, X là chất chỉ thị cho quá trình chuẩn độ I2 dư bằng dung dịch Na2S2O3: Dung dịch chuyển từ màu xanh sang không màu thì kết thúc phép chuẩn độ.
b3. Nguyên tắc: Ta không chuẩn độ trực tiếp glucose mà cho glucose tác dụng với I2 dư sau đó chuẩn độ I2 dư bằng dung dịch Na2S2O3. Biết được lượng I2 ban đầu và lượng I2 dư, ta sẽ tính được lượng I2 đã phản ứng với glucose, từ đó tính được lượng glucose.
b4.
I2 + 2Na2S2O3 —> 2NaI + Na2S4O6 (2)
(1)(2) —> nI2 = nC6H12O6 + ½nNa2S2O3
—> nC6H12O6 = nI2 – ½nNa2S2O3
Với nI2 = 0,007 mol; Vdd Na2S2O3 trung bình = 30,0 mL —> nNa2SO3 = 0,003 mol
—> nC6H12O6 = 0,0055 mol
—> CM C6H12O6 = 0,0055/0,01 = 0,55M