Neo Pentan

Hai ống nghiệm (1) và (2) đều chứa 1 mL dung dịch copper(II) sulfate 0,5% màu xanh nhạt. Tiến hành hai thí nghiệm sau ở 20°C.
• Thí nghiệm 1: Thêm từ từ cho đến hết 2 mL dung dịch hydrochloric acid đặc (nồng độ khoảng 11M) không màu vào ống nghiệm (1) thu được dung dịch Y có màu vàng chanh, do có quá trình:
[Cu(OH2)6]2+(aq) + 4Cl-(aq) ⇌ [CuCl4]2-(aq) + 6H2O(l) Kc = 4,18.10^5 (1)
• Thí nghiệm 2: Thêm từ từ cho đến hết 2 mL dung dịch sodium chloride bão hòa (nồng độ khoảng 5,3M) không màu vào ống nghiệm (2) thu được dung dịch có màu xanh nhạt hơn so với ban đầu.
a. Trong thí nghiệm (1), phức chất [CuCl4]2- kém bền hơn phức chất [Cu(OH2)6]2+.
b. Trong thí nghiệm (2), không có dấu hiệu của phản ứng hình thành phức chất.
c. Khả năng thay thế phối tử trong phức chất [Cu(OH2)6]2+ không phụ thuộc vào nồng độ của ion Cl- trong dung dịch mà phụ thuộc vào tính acid mạnh của hydrochloric acid.
d. Khi cho dung dịch HCl có nồng độ khoảng 5,3M vào dung dịch copper(II) sulfate 0,5% thì không quan sát thấy dấu hiệu của phản ứng tạo thành phức chất [CuCl4]2-.

Neo Pentan chọn trả lời