Hỗn hợp A gồm hai axit đơn chức, mạch hở X, Y (số liên π trong X, Y không quá 3) và trieste Z mạch hở (được tạo bởi X, Y và glixerol). 0,6 mol hỗn hợp A được xử lý như sau:
– Đốt cháy hoàn toàn thì cần dùng vừa đủ 1,35 mol O2 thu được tổng khối lượng sản phẩm cháy là 91 gam.
– Cho tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 (dư, đun nóng) thu được hỗn hợp chất rắn B trong đó chứa 1 mol bạc.
– Được khử bằng H2 (xúc tác Ni, đun nóng) với lượng vừa đủ là 0,6 mol.
Phần trăm khối lượng của axit có khối lượng phân tử lớn hơn trong A có giá trị gần nhất với
A. 30% B. 15% C. 50%. D. 15% hoặc 30%
Câu trả lời tốt nhất
Quy đổi A thành HCOOH (a), C3H5(OH)3 (b), H2 (-0,6), H2O (-3b) và CH2 (c)
nA = a + b – 3b = 0,6
nO2 = 0,5a + 3,5b – 0,6/2 + 1,5c = 1,35
mA = 46a + 92b – 0,6.2 – 18.3b + 14c = 91 – 1,35.32
—> a = 0,8; b = 0,1; c = 0,6
nAg = 1 —> nHCOOH = 0,5 —> Axit còn lại là 0,3 mol.
c = -nH2 —> Axit còn lại: CH≡C-COOH (0,3)
TH1: A gồm:
(HCOO)2(CH≡C-COO)C3H5: 0,1 mol
HCOOH: 0,5 – 0,1.2 = 0,3 mol
CH≡C-COOH: 0,3 – 0,1 = 0,2 mol —> 29,29%
TH2: A gồm:
(HCOO)(CH≡C-COO)2C3H5: 0,1 mol
HCOOH: 0,5 – 0,1 = 0,4 mol
CH≡C-COOH: 0,3 – 0,1.2 = 0,1 mol —> 14,64%%
—> Chọn: 15% hoặc 30%
Ad có thể làm một bài viết về kiểu quy đổi vừa tách nước vừa tách h2 cho mọi người được không ạ
tại sao liên kết 3 đầu mạch trong este không tác dụng với Ag vậy ạ