Hỗn hợp A gồm X, Y là hai peptit mạch hở, đều được cấu tạo từ Glyxin và Alanin (tổng số liên kết peptit và tích số liên kết peptit trong X và Y lần lượt là 9 và 20, MX < MY) và 1 este thuần chức, mạch hở CnH2n-14O4 (có 7 nhóm -CH= trong phân tử). Cho 57,125 gam A tác dụng vừa đủ với 0,765 mol NaOH thu được m gam hỗn hợp B gồm 4 muối (trong đó có muối C6H5ONa) và 8,28 gam một ancol no, mạch hở đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn m gam B cần 60,06 lít khí O2 (đktc) thu được sản phẩm gồm Na2CO3, hỗn hợp khí và hơi C gồm CO2, H2O và N2. Dẫn C qua bình Ca(OH)2 dư, thấy khối lượng bình tăng 117,59 gam và thoát ra khí N2. Phần trăm theo khối lượng của X trong A là?
A. 7,3% B. 8,5 % C. 8,7% D. 7,8%
Câu trả lời tốt nhất
Este CnH2n-14O4 có k = 8, gồm 2 chức este, 1 vòng benzen (có 5-CH=) nên còn lại 2-CH= ở muối cacboxylat)
Muối gồm: CxH2xNO2Na (a mol), CyH2y-8O4Na2 (b mol) và C6H5ONa (b mol)
nNaOH = a + 2b + b = 0,765
nO2 = a(1,5x – 0,75) + b(1,5y – 3,5) + 7b = 2,68125
nNa2CO3 = nNaOH/2 = 0,3825
mCO2 + mH2O = 44(ax + by + 6b – 0,3825) + 18(ax = by – 4b + 2,5b) = 117,59
—> a = 0,225; b = 0,18; ax + by = 1,48
—> 0,225x + 0,18y = 1,48
Do 2 < x < 3 nên 4,5 < y < 5,7 —> y = 5 là nghiệm duy nhất.
—> x = 116/45: GlyNa (0,095) và AlaNa (0,13)
Muối từ este: NaOOC-CH=CH-C(=CH2)-COONa
M ancol = 8,28/0,18 = 46: C2H5OH
Este là C2H5-OOC-CH=CH-C(=CH2)-COO-C6H5 (0,18)
Tổng CONH = 9 và tích = 20 —> X là pentapeptit (u mol) và Y là hexapeptit (v mol)
nN = 5u + 6v = 0,225
Với m muối = 75,485 gam, bảo toàn khối lượng:
57,125 + 0,765.40 = 75,485 + 8,28 + 18(u + v + 0,18)
—> u = 0,015 và v = 0,025
X là (Gly)r(Ala)5-r
Y là (Gly)s(Ala)6-s
nGly = 0,015r + 0,025s = 0,095
—> 3r + 5s = 19
—> r = 3 và s = 2 là nghiệm duy nhất.
X là (Gly)3(Ala)2 (0,015) —> %X = 8,69%
Y là (Gly)2(Ala)4 (0,025)