Hỗn hợp khí X gồm trimetyl amin và hai hiđrocacbon mạch hở, đồng đẳng liên tiếp (số mol của trimetyl amin lớn hơn tổng số mol của hai hiđrocacbon). Đốt cháy hoàn toàn 50ml X bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được 375 ml hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn toàn bộ Y đi qua dung dịch H2SO4 đặc (dư), thể tích khí còn lại 175 ml. Các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện. Phần trăm thể tích của hiđrocacbon có phân tử khối nhỏ hơn trong X là:
A. 12,5%. B. 15,0%. C. 20,0%. D. 20,5%.
Câu trả lời tốt nhất
X gồm (CH3)3N (a ml) và CxHy (b ml)
—> a + b = 50
VCO2 + VN2 = 3a + bx + 0,5a = 175
—> x = (175 – 3,5a)/(50 – a) = 3,5
—> Hai hiđrocacbon là C3 và C4
VH2O = 375 – 175 = 200
—> Số H = 2VH2O/VX = 8
—> Hiđrocacbon không thể là ankan (vì không có chất nào dưới 8H)
(Dưới đây bấm hệ VX và VH2O để tính số mol)
TH1: (CH3)3N (25 ml) và C3,5H7 (25 ml) (Loại vì không thỏa mãn n(CH3)3N > nC3,5H7)
TH2: (CH3)3N (37,5 ml) và C3,5H5 (12,5 ml) (Thỏa mãn)
Vậy X gồm (CH3)3N (37,5 ml), C3H4 (6,25 ml) và C4H6 (6,25 ml)
—> %V C3H4 = 12,5%