Hỗn hợp X chứa một axit đơn chức và một axit hai chức đều không no và mạch hở. Hỗn hợp Y chứa hai ancol đều no, mạch hở có cùng số nguyên tử cacbon. Trộn X và Y theo tỉ lệ mol 1 : 1 thu được hỗn hợp Z. Dẫn 14,5 gam Z qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng 14,2 gam. Hiđro hóa hoàn toàn 14,5 gam Z cần dùng 0,09 mol H2 (xúc tác Ni, t°) thu được hỗn hợp T. Đốt cháy toàn bộ T cần dùng 0,56 mol O2, thu được 9,72 gam nước. Phần trăm khối lượng của axit có khối lượng phân tử nhỏ trong hỗn hợp Z gần nhất với:
A. 25%. B. 30%. C. 20%. D. 10%
Câu trả lời tốt nhất
mT = mZ + mH2 = 14,68
nH2O = 0,54, bảo toàn khối lượng —> nCO2 = 0,52
T gồm CnH2nO2 (u mol), CmH2m-2O4 (v mol), CpH2p+2Oz (u + v)
—> (u + v) – v = 0,54 – 0,52 —> u = 0,02 (1)
Z với Na —> nH2 = 0,5u + v + z(u + v)/2 = (14,5 – 14,2)/2 (2)
nO(T) = 2u + 4v + z(u + v) = 0,52.2 + 0,54 – 0,56.2 (3)
Thế (1) vào (2)(3) —> v = 0,07 và z(u + v) = 0,14
—> z = 14/9
nCO2 = 0,02n + 0,07m + 0,09p = 0,52
—> 2n + 7m + 9p = 52
Các axit đều không no nên n ≥ 3; m ≥ 4; p ≥ 2 nên n = 3, m = 4, p = 2 là nghiệm duy nhất.
Dễ thấy nH2 = 0,09 = u + v nên mỗi axit có 1 nối đôi C=C.
X gồm C2H3COOH (0,02), C2H2(COOH)2 (0,07)
Y gồm C2H5OH (0,04), C2H4(OH)2 (0,05) (Tính số mol ancol theo z = 14/9)
—> %C2H3COOH = 9,93%