Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion calcium không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion calcium, người ta lấy mẫu máu, sau đó kết tủa ion calcium dưới dạng calcium oxalate rồi cho calcium oxalate tác dụng với dung dịch potassium permanganate trong môi trường acid theo phản ứng sau:
KMnO4 + CaC2O4 + H2SO4 → CaSO4 + K2SO4 + MnSO4 + CO2 + H2O
Giả sử calcium oxalate kết tủa từ 1,0 mL máu một người tác dụng vừa hết với 2,0 mL dung dịch potassium permanganate (KMnO4) 5.10^-4M. Số mg ion calcium trong 100 mL máu người đó là
A. 8. B. 9. C. 11. D. 10.
Câu trả lời tốt nhất
5CaC2O4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5CaSO4 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O + 10CO2
nCaC2O4 (1 mL máu) = 2,5nKMnO4 = 2,5.2.5.10^-4 = 0,0025 mmol
—> nCa2+ (100 mL máu) = nCaC2O4 (100 mL máu) = 0,0025.100 = 0,25 mmol
—> mCa2+ (100 mL máu) = 0,25.40 = 10 mg