Người ta làm 2 thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Hòa tan 32,5 gam một kim loại M hóa trị 2 trong 400 ml dung dịch H2SO4 cho đến khi phản ứng kết thúc, thu được V lít X đktc và còn dư m gam kim loại M không tan. Khí X bay ra cho tác dụng với 1 lượng vừa đủ FeO nóng đỏ, thu được 1 lượng Fe.
Thí nghiệm 2: Lấy lượng Fe thu được ở thí nghiệm 1 đem trộn chung với kim loại M còn dư trong thí nghiệm 1, thu được hỗn hợp kim loại. Đem hòa tan hỗn hợp kim loại này bằng 160ml dung dịch H2SO4 có nồng độ mol gấp 5 lần nồng độ mol axit đã dùng trong thí nghiệm 1. Khi phản ứng kết thúc, thu được 8,96 lít H2 đktc và cũng còn dư 5,6 gam một kim loại không tan. Xác định kim loại M.
Câu trả lời tốt nhất
Trong TN2 kim loại còn dư nên axit đã hết.
—> nH2SO4 = nH2 = 0,4 —> CM H2SO4 = 2,5M
—> CM H2SO4 (TN1) = 2,5/5 = 0,5
—> nH2SO4 (TN1) = 0,4.0,5 = 0,2
—> nFe = nH2 (TN1) = 0,2
nH2 tổng = 0,6
Nếu kim loại dư là Fe —> nFe phản ứng = 0,2 – 0,1 = 0,1
nH2 tổng = nM + nFe phản ứng —> nM = 0,5
—> M = 32,5/0,5 = 65: M là Zn
Nếu kim loại dư là M —> mM phản ứng = 32,5 – 5,6 = 26,9
nH2 tổng = nM phản ứng + nFe = 0,6
—> nM phản ứng = 0,4
—> M = 26,9/0,4 = 67,25: Loại.