Theo cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (FPA), nồng độ ion NO3- trong nước uống không được vượt quá 10 mg/L. Nước có nồng độ NO3- dưới 10 mg/L được coi là an toàn để uống. Nếu thừa ion này sẽ gây ra một loại bệnh thiếu máu hoặc tạo thành nitrosamin (một hợp chất gây ung thư đường tiêu hóa). Để xác định hàm lượng ion NO3- người ta dùng các hoá chất (bột Cu và H2SO4 loãng dư).
a) Ion NO3- bị kim loại Cu oxi hóa trong môi trường acid.
b) Có thể thay H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl.
c) NO3- có nguồn gốc từ quá trình phân hủy thực vật, chất thải sinh hoạt, hậu quả của bón dư thừa phân đạm. Ngoài ra mưa, lũ lụt có thể tăng hàm lượng nitrate trong nguồn nước.
d) Lấy 200 ml mẫu nước để xác định hàm lượng ion NO3- thấy cần dùng hết 1,92 mg Cu (trong dung dịch H2SO4 loãng dư). Hàm lượng NO3- trong mẫu nước trên bằng 6,2 mg/L.
Câu trả lời tốt nhất
(a) Sai, ion NO3- bị kim loại Cu khử trong môi trường acid.
(b) Đúng, H2SO4 loãng hay HCl đều cung cấp H+ làm môi trường cho quá trình Cu khử NO3-.
(c) Đúng, NO3- có trong môi trường từ nhiều nguồn:
+ Nguồn tự nhiên: Phân hủy xác động, thực vật và từ sét.
+ Nguồn nhân tạo: Chất thải sinh hoạt, phân bón hóa học…
+ Tác động từ thiên tai: Mưa lớn, lũ lụt làm tăng rửa trôi nitrat từ đất xuống sông, suối, hồ và mạch nước ngầm, đặc biệt tại các vùng canh tác nông nghiệp.
(d) Đúng
3Cu + 8H+ + 2NO3- —> 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
mNO3- = 1,92.2.62/(3.64) = 1,24 mg
Hàm lượng NO3- trong mẫu nước = 1,24/0,2 = 6,2 mg/L.