Tiến hành điện phân 200 ml dung dịch CuSO4 xM và NaCl 0,6M bằng điện cực trơ, màng ngăn xốp với cường độ dòng điện không đổi I = 5A trong thời gian 7334 giây thì dừng điện phân, thấy khối lượng dung dịch giảm m gam. Dung dịch sau điện phân hòa tan tối đa 2,16 gam Mg. Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Giá trị của m là 16,02 gam.
B. Dung dịch sau điện phân chứa Na+, Cu2+, H+ và SO42-.
C. Giá trị của x là 1,5M.
D. Nếu thời gian điện phân là 7720 giây thì nước bắt đầu điện phân ở cả hai cực.
Câu trả lời tốt nhất
nNaCl = 0,12 và nCuSO4 = 0,2x; ne = It/F = 0,38
Tại anot: ne = 2nCl2 + 4nO2
nCl2 = 0,06 —> nO2 = 0,065
Dung dịch sau điện phân hòa tan 0,09 mol Mg —> nH+ = 0,18
Dễ thấy nH+ < 4nO2 nên catot đã có H2 (y mol) thoát ra, Cu2+ điện phân hết.
—> ne = 0,2x.2 + 2y = 0,38 (1)
Dung dịch sau điện phân còn lại Na+ (0,12), SO42- (0,2x) và H+ (0,18).
Bảo toàn điện tích —> 0,2x.2 = 0,12 + 0,18 (2)
(1)(2) —> x = 0,75 và y = 0,04
—> m = mCu + mH2 + mCl2 + mO2 = 16,02
Phát biểu A đúng.
Theo như trên thì B, C sai.
nCu = 0,2x = It/2F —> t = 5790 là thời điểm H2O bị điện phân ở cả 2 điện cực nên D sai.
Anh ơi , cho em hỏi là tại sao nH+<4nO2 thì biết được ở catot có h2 ạ ? Có phải là vì OH- sinh ra khi điện phân nước ở catot đã trung hòa H+ không ạ ?