X (CnH2n+1O2N; là este của amino axit); Y, Z (MY < MZ) là hai este mạch hở, chỉ chứa một loại nhóm chức. Đốt cháy hoàn toàn 22,6 gam hỗn hợp E gồm X, Y, Z (trong đó Y và Z có số mol bằng nhau) cần dùng 1,13 mol O2, thu được N2, CO2 và 16,92 gam H2O. Nếu đun nóng 22,6 gam E với dung dịch NaOH vừa đủ, chưng cất dung dịch sau phản ứng thu được hỗn hợp T gồm hai ancol hơn kém nhau một nguyên tử cacbon và 20,88 gam hỗn hợp gồm các muối. Dẫn toàn bộ T qua bình đựng Na dư, thấy khối lượng bình tăng 11,08 gam. Phần trăm khối lượng của Y có trong hỗn hợp E là
A. 14,16%. B. 19,38%. C. 21,24%. D. 12,92%.
Câu trả lời tốt nhất
nNaOH = e —> nOH(T) = e —> nH2 = 0,5e
—> mT = mH2 + m tăng = e + 11,08
Bảo toàn khối lượng:
22,6 + 40e = 20,88 + e + 11,08 —> e = 0,24
nO(E) = 2nNaOH = 0,48; nH2O = 0,94
Bảo toàn O —> nCO2 = 0,9
Bảo toàn khối lượng —> nN2 = 0,08
—> nX = nN = 0,16
(Đang cập nhật)
Câu này tìm đk ancol C2H50h là 0.22 mol ,C3H7OH là 0.02 mol , lúc này nhận xét thấy số mol cacbon trong E bằng số mol COO 0.24 + C (C2H5, C3H7) +0.16 , như vậy axit là HC00 hoặc (COO)2 , có thể tồn tại cả 2 , nếu n của CnH2n+1O2N vượt qua 2 thì ko thoả mãn
Mặt khác nH20 – nC02 =0.04 mà Xét este amino nH20 -nCO2 =0,08 vậy nCo2 – nH20 = 0.04 trong este bình thường .Khi đó n(Coo)2 là 0.04 , nên ko có HCOO , từ đó ta tìm đk NH2-CH2-COOC2H5 0.16. (Cooc2H5)2 0.02 ,(COOC3H7)2 0.02
Kết luận 12,92%