Lactic acid hay acid sữa là hợp chất hóa học đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa, lần đầu tiên được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele. Lactic acid có công thức phân tử C3H6O3. Khi vận động mạnh cơ thể không đủ cung cấp oxygen thì cơ thể sẽ chuyển hóa glucose thành lactic acid từ các tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thể theo phương trình sau: C6H12O6 → 2C3H6O3 = -150 kJ.
Biết rằng cơ thể chỉ cung cấp 98% năng lượng nhờ oxygen, năng lượng còn lại nhờ vào sự chuyển hóa glucose thành lactic acid. Giả sử một người chạy bộ trong một thời gian tiêu tốn 300 kcal. Tính khối lượng (theo gram) lactic acid tạo ra từ quá trình này (Làm tròn đến hàng phần mười). Biết 1 cal = 4,184J.
Câu trả lời tốt nhất
Năng lượng từ chuyển hoá glucose thành lactic acid = 2%.300.4,184 = 25,104 kJ
—> mC3H6O3 = 90.2.25,104/150 = 30,1 gam