Cho 9.86g hỗn hợp Mg và Zn vào 1 cốc chứa 430 ml dung dịch H2SO4 1M loãng. Sau khi phản ứng?
xong, thêm vào 1.2 lít dung dịch gồm Ba(OH)2 0.05M và NaOH 0.7M. lọc kết tủa, nung đến khôi lượng ko đổi được 26,08 g chất rắn. Tìm khối lượng mỗi KL
//
nH2SO4 = 0,43
9,86/65 = 0,152 < n kim loại < 9,86/24 = 0,411
—> Kim loại tan hết, axit dư.
Đặt a, b là số mol Mg và Zn —> 24a + 65b = 9,86
nBa2+ = 0,06, nNa+ = 0,84, nOH- = 0,96
—> nBaSO4 = 0,06
Phần dung dịch còn lại chứa Na+ (0,84), SO42- (0,37) và
TH1: Có thêm ZnO22- (0,05 mol – Tính theo bảo toàn điện tích)
Vậy kết tủa có Mg(OH)2 (a mol) và Zn(OH)2 (b – 0,05 mol)
Nung kết tủa được:
m = 233.0,06 + 40a + 81(b – 0,05) = 26,08
Giải hệ —> a = 0,3828 & b = 0,0104
TH2: Có thêm OH- dư —> Zn(OH)2 đã tan hết.
Kết tủa gồm BaSO4 và Mg(OH)2 (a mol)
Nung kết tủa được:
m = 233.0,06 + 40a = 26,08
Giải hệ —> a = 0,3025 và b = 0,04