Nau

Calcium oxalate (CaC2O4) không tan trong nước. Tính chất này được sử dụng để phân lập và xác định lượng ion Ca2+ trong máu. Calcium oxalate phân lập từ máu được hòa tan trong acod và được chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 theo phản ứng:
MnO4- + C2O42- + H+ -> Mn2+ + CO2 + H2O
-Bước 1: dùng pipet lấy CaC2O4 được phân lập từ 10ml một mẫu máu cho vào bình tam giác dung tích 250ml, thêm 5ml H2SO4 1:8. Đun nóng dung dịch đến khoảng 70 độ C (không được đun sôi).
-Bước 2: Tráng sạch burette bằng nước cất, sau đó tráng lại bằng một ít dung dịch KMnO4 chuẩn.
-Bước 3: Mở khóa burette nhỏ từng giọt KMnO4, chỉ cho tiếp giọt sau khi giọt trước đã mất màu cho tới khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt không mất màu trong 20s.
-Bước 4: Ghi thể tích dung dịch KMnO4 đã dùng.
a. Những dụng cụ thí nghiệm nào ở trên được sử dụng để lấy chính xác các thể tích?
b. Vì sao ở bước 2 phải tráng lại burette bằng dung dịch KMnO4 sau khi đã rửa sạch bằng nước cất?
c. Ở bước 1 có thể thay dung dịch H2SO4 bằng dung dịch HCl nồng đồ tương đương không? Vì sao
d. Thể tích dung dịch KMnO4 9,56.10^-4M trong 3 lần thí nghiệm được ghi lại như sau:
-Lần 1: 24,2ml
-Lần 2: 24,1ml
-Lần 3: 24,3ml
Hàm lượng calcium của người trưởng thành bình thường là 2,2-2,6mmol/L, hỏi người có mẫu máu trên có hàm lượng calcium bình thường, cao hay thấp?

Nau đã hỏi