Chỉ được sử dụng một dung dịch chứa một chất tan để nhận biết các dung dịch muối sau: Al(NO3)3, (NH4)2SO4, NaNO3, NH4NO3, MgCl2, FeCl2 đựng trong các lọ riêng biệt bị mất nhãn. Viết các phương trình phản ứng hoá học xảy ra.
Câu trả lời tốt nhất
Cho từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào từng mẫu thử và đun nóng:
Dung dịch ban đầu tạo kết tủa trắng keo, sau kết tủa tan ra là Al(NO3)3.
2Al(NO3)3 + 3Ba(OH)2 → 2Al(OH)3↓ + 3Ba(NO3)2
2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O
Dung dịch tạo kết tủa trắng và khí mùi khai bay ra là (NH4)2SO4.
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
0,25
Dung dịch không gây ra hiện tượng gì là NaNO3.
NaNO3 + Ba(OH)2 → Không phản ứng
Dung dịch chỉ cho khí mùi khai bay ra là NH4NO3.
2NH4NO3 + Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + 2NH3↑ + 2H2O
0,25
Dung dịch tạo kết tủa trắng, bền là MgCl2.
MgCl2 + Ba(OH)2 → BaCl2 + Mg(OH)2↓
Dung dịch tạo kết tủa màu lục nhạt, hóa nâu là FeCl2
FeCl2 + Ba(OH)2 → BaCl2 + Fe(OH)2↓
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓