Cho các phát biểu sau
(1) Dùng dung dịch Fe(NO3)3 dư để tách Ag ra khỏi hỗn hợp Fe, Cu và Ag.
(2) Fe-C là hợp kim siêu cứng.
(3) Kim loại kiềm dùng để điều chế một số kim loại khác bằng phương pháp thủy luyện.
(4) Phương pháp cơ bản để điều chế kim loại kiềm thổ là điện phân muối clorua nóng chảy của chúng.
(5) Khi đốt nóng, các kim loại kiềm thổ đều bốc cháy trong không khí.
(6) Nguyên tử kim loại thường có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng.
(7) Các kim loại kiềm đều dễ nóng chảy.
(8) Trong một chu kì, bán kính nguyên tử kim loại nhỏ hơn bán kính nguyên tử phi kim.
(9) Tính chất hóa học của hợp kim hoàn toàn khác tính chất hóa học của các đơn chất tham gia tạo thành hợp kim.
(10) Nguyên tắc luyện thép từ gang là dùng O2 oxi hóa C, Si, P, S, Mn, … trong gang để thu được thép.
Số phát biểu đúng là:
A. 6. B. 7. C. 5. D. 8.
Câu trả lời tốt nhất
(1) Đúng, Fe(NO3)3 dư hòa tan hết Fe, Cu. Lọc chất rắn không tan chính là Ag:
Fe(NO3)3 + Fe —> Fe(NO3)2
Fe(NO3)3 + Cu —> Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
(2) Sai, Fe-C là hợp kim có trong gang, thép.
(3) Sai, kim loại kiềm khử H2O trước nên không thể tham gia phản ứng thủy luyện để điều chế một số kim loại khác.
(4) Đúng
(5) Đúng, khi đốt nóng, các kim loại kiềm thổ đều bốc cháy trong không khí tạo ra oxit.
(6)(7) Đúng
(8) Sai, bán kính kim loại lớn hơn bán kính phi kim cùng chu kỳ.
(9) Sai, tính chất hóa học của hợp kim giống tính chất hóa học của các đơn chất tham gia tạo thành hợp kim.
(10) Đúng