Để xác định hàm lượng axit axetic có trong một mẫu giấm ăn, có thể tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định nồng độ dung dịch NaOH. Hòa tan 0,250 gam H2C2O4.2H2O (axit oxalic ngậm nước) vào nước thu được 100,0 ml dung dịch axit oxalic (dung dịch X). Thêm vài giọt dung dịch phenolphtalein vào 10,0 ml dung dịch NaOH thu được dung dịch Y. Nhỏ từ từ dung dịch X vào lượng dung dịch Y ở trên đến khi dung dịch vừa chuyển từ không màu sang màu hồng nhạt thì dừng lại, thấy sử dụng hết 12,6 ml dung dịch X.
Bước 2: xác định nồng độ axit axetic trong giấm ăn. Lấy 10,0 ml giấm, pha loãng với nước để thu được 100,0 ml dung dịch (dung dịch Z). Thêm vài giọt dung dịch phenolphtalein vào 10,0 ml dung dịch Z thu được dung dịch T. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH ở trên vào lượng dung dịch T ở trên đến khi dung dịch vừa chuyển từ không màu sang màu hồng nhạt thì dừng lại, thấy sử dụng hết 14,0 ml dung dịch NaOH. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Nồng độ axit axetic trong mẫu giấm ăn trên là:
A. 0,7M.
B. 0,4M.
C. 0,5M.
D. 0,6M.
Câu trả lời tốt nhất
100 ml X chứa nH2C2O4.2H2O = 0,002
—> 12,6 ml X chứa nH2C2O4.2H2O = 2,52.10^-4
Trong 10,0 ml dung dịch NaOH chứa nNaOH = 2nH2C2O4 = 5,04.10^-4
10 ml Z chứa nCH3COOH = nNaOH trong 14 ml dd NaOH = 14.5,04.10^-4/10 = 7,056.10^-4
10 ml Z tương ứng với 1 ml giấm.
—> CM CH3COOH trong giấm = 7,056.10^-4/0,001 ≈ 0,7M