Trong quá trình bảo quản, một mẫu muối FeSO4.7H2O (có khối lượng m gam) bị oxi hóa bởi oxygen không khí tạo thành hỗn hợp X gồm các hợp chất của Fe(II) và Fe(III). Hòa tan toàn bộ X trong dung dịch loãng chứa 0,035 mol H2SO4, thu được 100 mL dung dịch Y. Tiến hành hai thí nghiệm với Y:
Thí nghiệm 1: Cho lượng dư dung dịch BaCl2 vào 20 mL dung dịch Y, thu được 2,33 gam kết tủa.
Thí nghiệm 2: Thêm dung dịch H2SO4 (loãng, dư) vào 20 mL dung dịch Y, thu được dung dịch Z. Nhỏ từ từ dung dịch KMnO4 0,03M vào Z đến khi phản ứng vừa đủ thì hết 16 mL.
Phần trăm số mol Fe(II) trong mẫu trên đã bị oxi hóa trong không khí là a%. Tính giá trị của a. (Chỉ làm tròn ở phép tính cuối cùng, kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)
Câu trả lời tốt nhất
Tính cho 20 mL Y
TN1: Bảo toàn S —> nFeSO4.7H2O ban đầu = nBaSO4 – nH2SO4 = 0,01 – 0,035/5 = 0,003
TN2: Bảo toàn electron: nFe2+ = 5nKMnO4 = 0,0024
—> nFe2+ bị O2 oxi hóa = 0,003 – 0,0024 = 0,0006
—> %nFe2+ bị O2 oxi hóa = 0,0006/0,003 = 20%
Th ơi vậy số mol Fe2+ mà bị oxi hóa trong không khí thì nó về đâu ạ ?