Hỗn hợp khí X gồm một ankan, một anken và hiđro. Cho 7,84 lít X đi qua chất xúc tác Ni, nung nóng, thu được 6,72 lít hỗn hợp khí Y. Dẫn Y đi qua bình đựng dung dịch KMnO4 dư thì màu của dung dịch bị nhạt và thấy khối lượng bình tăng thêm 2,80 gam. Sau phản ứng, còn lại 4,48 lít hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với hiđro là 20,25. Các khí cùng đo ở điều kiện tiêu chuẩn, các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hãy xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích của các khí có trong hỗn hợp Y.
Câu trả lời tốt nhất
nY = 0,3; nZ = 0,2 —> nAnken dư = nY – nZ = 0,1
mAnken dư = m tăng = 2,8 gam
—> M anken = 2,8/0,1 = 28: Anken là C2H4
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn và anken còn dư nên H2 đã phản ứng hết.
nX = 0,35 —> nH2 = nX – nY = 0,05
—> Z gồm C2H6 (0,05) và CxH2x+2 (0,2 – 0,05 = 0,15)
mZ = 0,05.30 + 0,15(14x + 2) = 0,2.2.20,25
—> x = 3: Ankan ban đầu là C3H8
Y gồm C2H4 dư (0,1), C2H6 (0,05) và C3H8 (0,15)
Thành phần thể tích trong Y: C2H4 dư (33,33%), C2H6 (16,67%) và C3H8 (50%)