Một hỗn hợp A gồm 2 hidrocacbon mạch hở X và Y có tỷ lệ mol tương ứng là 3 : 4. Đốt cháy hoàn toàn 7,84 lít (ở đktc) hỗn hợp A, sau đó dẫn toàn bộ sản phẩm đi vào 1450 gam dung dịch Ca(OH)2 7,4% thấy có 120 gam kết tủa. Lọc kết tủa, sau đó nếu đun sôi dung dịch còn lại thì không thấy có thêm kết tủa xuất hiện.
a) Tìm công thức phân tử của X và Y. Biết chúng hơn kém nhau 1 nguyên tử Cacbon. Tỉ khối cua hỗn hợp A so với H2 bằng 23,43 và Y có công thức dạng CaH2a-2
b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch khi lọc bỏ kết tủa
Câu trả lời tốt nhất
nCO2 = nCaCO3 = 1,2
nA = 0,35 —> nX = 0,15; nY = 0,2
Số C = nCO2/nA = 3,43 —> C3 (u mol) và C4 (v mol)
—> u + v = 0,35 và 3u + 4v = 1,2
—> u = 0,2; v = 0,15
Vậy Y là C3H4 (0,2) và X là C4Hx (0,15)
MA = 23,43.2 —> mA = 16,4
—> nH2O = (16,4 – 1,2.12)/2 = 1
nH2O = 0,2.2 + 0,15x/2 = 1 —> x = 8
—> X là C4H8
nCa(OH)2 = 1450.7,4%/74 = 1,45 —> nCa(OH)2 dư = 1,45 – 1,2 = 0,25
mdd sau phản ứng = 1450 + mCO2 + mH2O – mCaCO3 = 1400,8
C%Ca(OH)2 dư = 0,25.74/1400,8 = 1,32%