Rutin có nhiều trong hoa hòe, có tác dụng làm bền vững thành mạch, chống co thắt, chống viêm cầu thận cấp. Rutin có công thức cấu trúc như hình bên. Biết độ tan của rutin (g/1 L nước) ở 100°C và 25°C lần lượt là 5,2 và 0,125.
Câu 1.
a) Cho biết công thức phân tử của rutin?
b) Dựa vào cấu tạo của rutin hãy giải thích tại sao rutin tan được trong nước.
c) Người ta đun sôi một mẫu hoa hòe với nước ở 100°C trong 1 giờ, sau đó tách bỏ chất rắn, làm nguội dung dịch thì thu được rutin tách ra ở dạng rắn. Trong qui trình trên, những phương pháp tinh chế hợp chất hữu cơ nào đã được sử dụng để tách lấy rutin? Những phương pháp đó dựa trên tính chất nào của rutin?
Câu 2. (Xét đúng sai)
a) Không nên uống trà có hoa hòe vì hoa hòe chứa các chất gây hại cho sức khỏe.
b) Công thức phân tử của rutin là C26H28O16.
c) Để tách rutin từ hoa hòe có thể dùng phương pháp chiết và kết tinh.
d) Công thức phân tử của quercetin là C15H10O7.
Câu trả lời tốt nhất
Câu 1.
(a) Rutin có công thức phân tử C27H30O16.
(b) Phân tử rutin có 2 thành phần gồm một disacharide (đường đôi, tan tốt) kết hợp với thành phần chứa các phenol đa chức, vì vậy rutin tan tương đối ít ở nhiệt độ thường và tan nhiều hơn khi đun nóng.
(c) Phương pháp chiết và kết tinh đã được sử dụng để thu lấy rutin, phương pháp này dựa trên cơ sở độ tan của rutin giảm mạnh khi nhiệt độ giảm.
Câu 2.
(a) Sai, nên uống trà hoa hòe vì hoa hòe có tác dụng làm bền vững thành mạch, chống co thắt, chống viêm cầu thận cấp.
(b) Sai, rutin có công thức phân tử C27H30O16.
(c) Đúng, rutin tan tốt trong nước nóng nên dùng nước nóng chiết lấy rutin từ hoa hòe, sau đó làm lạnh để kết tinh rutin.
(d) Đúng:
Rutin (C27H30O16) + 2H2O → quercetin + glucose (C6H12O6) + rhamnose (C6H12O5).
Bảo toàn nguyên tố —> Công thức phân tử của quercetin là C15H10O7.
em nghĩ trong rutin chỉ có 1 đơn vị glucose, tại sao ad lại ghi là có disaccharide vậy ạ?