Thổi dòng khí CO dư đi qua ống sứ đựng 12,2 gam hỗn hợp A gồm CuO, Al2O3 và oxit của một kim loại R nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì chất rắn trong ống còn lại nặng 9,64 g. Lấy 1/2 chất rắn thu được phản ứng vừa đủ với 150ml dung dịch HCl 1M. Sau phản ứng thấy thoát ra 1,008 lít khí H2 (đktc) và còn lại 1,28 gam chất không tan. Xác định kim loại đem dùng và công thức của oxit.
Câu trả lời tốt nhất
Chia đôi số liệu ban đầu (6,1 gam A và 4,82 gam rắn)
nO bị CO lấy = (6,1 – 4,82)/16 = 0,08
Chất rắn + HCl tạo H2 nên oxit của R có bị khử
—> Chất rắn không tan chỉ có Cu
—> nCuO = nCu = 0,02
—> nO(oxit của R) = 0,08 – 0,02 = 0,06
nHCl = 0,15; nH2 = 0,045
Bảo toàn H: nHCl = 2nH2 + 2nH2O
—> nO(Al2O3) = nH2O = 0,03
—> nAl2O3 = 0,01
—> mR = 4,82 – 0,01.102 – 1,28 = 2,52
2R + 2nHCl —> 2RCln + nH2
—> nR = 0,09/n —> MR = 2,52n/0,09 = 28n
—> n = 2, R = 56: R là Fe
nFe : nO = 0,045 : 0,06 = 3 : 4 —> Oxit là Fe3O4