Tiến hành các thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam dầu dừa và 10ml dung dịch NaOH 40%
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp
Bước 3: Rót vào hỗn hợp 15-20 ml dung dịch NaCl bão hòa, nóng, khuấy nhẹ rồi để yên
Có các phát biểu sau:
(1) Ở bước 1, nếu thay dầu dừa bằng dầu nhớt thì hiện tượng thí nghiệm sau bước 3 vẫn xảy ra tương tự
(2) Ở bước 2, việc thêm nước cất để đảm bảo phản ứng thủy phân xảy ra
(3) Ở bước 2, có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng cách đun cách thủy (ngâm trong nước nóng)
(4) Ở bước 3, thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của axit béo ra khỏi hỗn hợp
(5) Ở bước 3, có thể thay dung dịch NaCl bão hòa bằng dung dịch CaCl2 bão hòa
(6) Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol
Số phát biểu đúng là
A. 4 B. 3 C. 5 D. 6
Câu 2. Phát biểu nào sau đây về thí nghiệm trên đúng?
A. Sau bước 1, thấy xuất hiện bọt xà phòng.
B. Ở bước 2, việc thêm nước cất có tác dụng làm giảm nhiệt độ, tránh bị vỡ ống nghiệm.
C. Trong thí nghiệm trên, có xảy ra phản ứng este hóa.
D. Ở bước 3, thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của axit béo ra khỏi hỗn hợp.
Câu trả lời tốt nhất
(1) Sai, dầu nhớt (hiđrocacbon) không có phản ứng thủy phân
(2) Đúng, phản ứng thủy phân nên phải cần H2O
(3) Đúng
(4) Đúng, dung dịch NaCl bão hòa có 2 mục đích: tăng tỉ khối dung dịch và hạn chế độ tan của muối axit béo.
(5) Sai, dùng CaCl2 sẽ tạo các kết tủa, ví dụ (C17H35COO)2Ca.
(6) Sai, lớp chất rắn màu trắng là xà phòng.
Câu 2.
A. Sai
B. Sai, thêm nước cất để hỗn hợp không bị cạn và phản ứng thủy phân xảy ra
C. Sai, xảy ra phản ứng xà phòng hóa
D. Đúng, dung dịch NaCl có tỉ khối lớn giúp xà phòng nổi lên. Mặt khác, NaCl cũng hạn chế độ tan của xà phòng.