X là trieste có CTPT CmH2m–6O6 được tạo từ glixerol và hỗn hợp các axit cacboxylic, trong đó có axit Y thuộc dãy đồng đẳng của axit acrylic. Đem đốt cháy hết 10,6 gam hỗn hợp E gồm X và Y rồi dẫn toàn bộ sản phẩm qua bình nước vôi trong dư thấy tạo thành 50,0 gam kết tủa. Mặt khác, cho 26,5 gam E phản ứng vừa đủ với dung dịch KOH đun nóng thu được dung dịch F chứa 36,0 gam muối. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, giá trị khối lượng muối kali của axit Y có trong hỗn hợp F có thể là
A.18,6 gam B. 20,7 gam C. 24,8 gam D. 25,6 gam
Câu trả lời tốt nhất
X là CmH2m-6O6 (x mol)
Y là CnH2n-2O2 (y mol)
mE = x(14m + 90) + y(14n + 30) = 10,6 (1)
nCO2 = mx + ny = nCaCO3 = 0,5 (2)
Dễ thấy 26,5 = 2,5.10,6 nên nếu dùng 10,6 gam E thì lượng muối thu được chỉ còn 36/2,5 = 14,4 gam.
nKOH = 3x + y; nC3H5(OH)3 = x và nH2O = y nên bảo toàn khối lượng:
10,6 + 56(3x + y) = 14,4 + 92x + 18y (3)
Giải hệ (1)(2)(3) —> x = 0,02 và y = 0,06
(2) —> 0,06n + 0,02m = 0,5
—> 3n + m = 25
Phân tử X có độ không no là 4 nên trong X chỉ có 1 gốc axit Y —> n muối của Y = x + y = 0,08
Nếu dùng 26,5 gam E thì n muối của Y (CnH2n-3O2K) = 0,2
Do n ≥ 3 và m ≥ 8 nên có các nghiệm:
n = 3; m = 16 —> m muối = 22
n = 4; m = 13 —> m muối = 24,8
n = 5; m = 10 —> m muối = 27,6