X, Y là axit cacboxylic mạch hở (MX < MY); Z là ancol no, mạch hở; T là este hai chức mạch hở không nhánh tạo bởi X, Y, Z. Đun 38,86 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T với 400ml dung dịch NaOH 1M vừa đủ thu được ancol Z và hỗn hợp F chứa hai muối có số mol bằng nhau. Cho Z vào bình Na dư thấy bình tăng 19,24 gam và thu được 5,824 lít H2 (đktc). Đốt hoàn toàn hỗn hợp F cần 15,68 O2 (ở đktc) thu được khí CO2, Na2CO3 và 7,2 gam H2O. Phần trăm số mol của T trong E gần nhất với
A. 30,5% B. 22,4% C. 18,8% D. 52,8%
Câu trả lời tốt nhất
T là este hai chức, mạch hở, tạo ra từ 2 axit và 1 ancol nên các axit này đều đơn chức và ancol 2 chức.
Đặt Z là R(OH)2 —> nR(OH)2 = nH2 = 0,26
—> m tăng = mRO2 = 0,26(R + 32) = 19,24
—> R = 42: -C3H6-
Vậy Z là C3H6(OH)2
Muối có dạng RCOONa (0,4 mol)
nH2O = 0,4 —> Số H = 2 —> HCOONa (0,2 mol) và CxH3COONa (0,2 mol)
—> nO2 = 0,2.0,5 + 0,2(x + 1) = 0,7
—> x = 2
Vậy X, Y là HCOOH và CH2=CH-COOH
—> T là HCOO-C3H6-OOC-CH=CH2
Quy đổi E thành: HCOOH (0,2); CH2=CH-COOH (0,2); C3H6(OH)2 (0,26) và H2O
mE = 38,86 —> nH2O = -0,25
—> nT = -nH2O/2 = 0,125
—> %nT = 0,125/(0,2 + 0,2 + 0,26 – 0,25) = 30,49%
có cách nào tính nhanh số mol O2 đốt cháy ko ad? Vì e thấy viết ptpư cháy của CxH3COONa để tính nO2 rất lâu