X, Y là hai axit cacboxylic đều đơn chức; Z là ancol no hai chức; T là este được tạo bởi X, Y, Z (X, Y, Z, T đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 46,52 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T cần dùng 2,61 mol O2, thu được 34,56 gam H2O. Mặt khác, hidro hóa (xúc tác Ni, t°) hoàn toàn 46,52 gam E cần dùng 0,25 mol H2, thu được hỗn hợp F. Cho F phản ứng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 1M (đun nóng), cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được 41,9 gam muối khan. Phần trăm khối lượng của T có trong hỗn hợp E có thể là
A. 42,99%. B. 52,23%. C. 51,59%. D. 55,33%.
Câu trả lời tốt nhất
nH2O = 1,92, bảo toàn khối lượng —> nCO2 = 2,17
Quy đổi E thành HCOOH (0,4), C2H4(OH)2 (a), CH2 (b), H2O (c) và H2 (-0,25)
mE = 0,4.46 + 62a + 14b + 18c – 0,25.2 = 46,52
nCO2 = 0,4 + 2a + b = 2,17
nH2O = 0,4 + 3a + b + c – 0,25 = 1,92
—> a = 0,24; b = 1,29; c = -0,24
nCH2 của muối = (41,9 – 0,4.68)/14 = 1,05
—> nCH2 của ancol = 1,29 – 1,05 = 0,24
—> Ancol là C3H6(OH)2
nT = -c/2 = 0,12 —> Sau khi quy đổi các axit đều có số mol lớn hơn 0,12. Mặt khác, nH2 = 0,25 nên:
TH1: ACOOH (0,25) và BCOOH (0,4 – 0,25 = 0,15)
nCH2 = 0,25CA + 0,15CB = 1,05
—> 5CA + 3CB = 21
CA ≥ 2; CB ≥ 0 —> CA = 3, CB = 2 là nghiệm duy nhất
T là (C3H5COO)(C2H5COO)C3H6 (0,12) —> %T = 51,59%
TH2: ACOOH (0,125) và BCOOH (0,4 – 0,125 = 0,275)
nCH2 = 0,125CA + 0,275CB = 1,05
—> 5CA + 11CB = 42
CA ≥ 2; CB ≥ 0 —> CA = 4, CB = 2 là nghiệm duy nhất
T là (C4H5COO)(C2H5COO)C3H6 (0,12) —> %T = 54,69%