Thủy phân 0,045 mol hỗn hợp G gồm hai peptit mạch hở X và Y cần vừa đủ 100 ml KOH 1,2 M thu được hỗn hợp rắn khan Z chứa ba muối của Gly, Ala, Val (trong đó muối của Ala chiếm 50,7% về khối lượng). Biết số N trong X nhiều hơn trong Y. Mặt khác đốt hòan toàn 13,68 gam G cần 14,364 lít O2 (đktc) thu được hỗn hợp khí và hơi trong đó tổng khối lượng nước và CO2 là 31,68 gam. Thành phần phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp G gần nhất với:
A. 33% B. 28% C. 22% D. 71%
Trong phản ứng cháy, quy đổi G thành:
C2H3ON: a
CH2: b
H2O: c
—> mG = 57a + 14b + 18c = 13,68
nO2 = 2,25a + 1,5b = 0,64125
mCO2 + mH2O = 44(2a + b) + 18(1,5a + b + c) = 31,68
—> a = 0,18 & b = 0,1575 & c = 0,0675
a, b, c là số mol các chất trong 0,0675 mol G —> Trong 0,045 mol G thì số mol các chất là:
C2H3ON: 0,12
CH2: 0,105
H2O: 0,045
—> mG = 9,12
Bảo toàn khối lượng —> m muối = 15,03
—> nAlaK = 0,06
Đặt u, v là số mol GlyK và ValK
—> nN = u + v + 0,06 = 0,12
nC = 2u + 5v + 0,06.3 = 0,12.2 + 0,105
—> u = 0,045 và v = 0,015
Số N trung bình = 0,12/0,045 = 8/3 = 2,67. Do X có nhiều N hơn Y nên Y là dipeptit.
nY nhỏ nhất khi X là tripeptit —> nY ≥ 0,03
Dựa vào số mol các amino axit —> Y không thể chứa Val, Y cũng không thể là Gly-Gly.
Nếu Y là Ala-Ala —> nY = 0,03; nhưng lúc này X không thể là tripeptit vì nGly = 0,045 và nVal = 0,015, loại trường hợp này.
Vậy Y là Gly-Ala
(… đang cập nhật)