Hỗn hợp M chứa các chất hữu cơ mạch hở gồm tripeptit X; tetrapeptit Y; Z (C5H13O2N) và T (C7H15O4N). Đun nóng 37,75 gam hỗn hợp M với dung dịch KOH vừa đủ, thu được 0,05 mol metylamin; 0,1 mol ancol metylic và dung dịch E. Cô cạn dung dịch E thu được hỗn hợp rắn Q gồm bốn muối khan của glyxin, alanin, valin và axit butiric (tỉ lệ mol giữa hai muối của alanin và valin lần lượt là 6 : 5). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn Q cần dùng vừa đủ 1,695 mol O2, thu được CO2, H2O, N2 và 0,215 mol K2CO3. Phần trăm khối lượng của Y trong M có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 25,11. B. 16,93. C. 12,23. D. 18,35.
Câu trả lời tốt nhất
Z là CH3-CH2-CH2-COO-NH3-CH3 (0,05 mol)
T là CH3-CH2-CH2-COO-NH3-CH2-COO-CH3 (0,1 mol)
Q gồm GlyK (a), AlaK (6b), ValK (5b), C3H7COOK (0,15)
mKOH = a + 6b + 5b + 0,15 = 0,215.2
nO2 = 2,25a + 3,75.6b + 6,75.5b + 0,15.5 = 1,695
—> a = 0,17; b = 0,01
—> X, Y tạo bởi Gly (0,17 – 0,1 = 0,07), Ala (0,06) và Val (0,05)
Quy đổi X, Y thành C2H3ON (0,18), CH2 (0,21) và H2O (Bảo toàn N và C để tính số mol)
mX + mY = mM – mZ – mT = 14,1 —> nH2O = 0,05
—> nX = 0,02 và nY = 0,03 (Bấm hệ nX + nY và nN)
Dễ thấy nVal = 0,05 = nX + nY nên trong X, Y đều có 1Val.
X là (Val)(Gly)x(Ala)2-x
Y là (Val)(Gly)y(Ala)3-y
nGly = 0,02x + 0,03y = 0,07 —> x = 2, y = 1 là nghiệm duy nhất
Vậy X là (Gly)2(Val) (0,02) và Y là (Gly)(Ala)2(Val) (0,03)
—> %Y = 25,11%