Cho hỗn hợp bột gồm 54,8 gam kim loại Ba và lượng vừa đủ NH4NO3 vào bình chân không, rồi nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp sản phẩm (hỗn hợp X) chỉ gồm 3 hợp chất của bari. Cho X tan hết trong lượng nước dư, thu được hỗn hợp khí Y và dung dịch Z.
1. Viết phương trình các phản ứng xảy ra.
2. Cho toàn bộ hỗn hợp Y vào bình kín (có xúc tác thích hợp) rồi nung bình một thời gian, giữ nguyên nhiệt độ khi nung thì thấy áp suất trong bình tăng 20% so với áp suất trước khi phản ứng. Tính phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp sau khi nung.
3. Trộn dung dịch Z ở trên với 200 ml dung dịch hỗn hợp Al2(SO4)3 1M và NaHSO4 1,5M, kết thúc các phản ứng thu được m gam kết tủa. Tính m?
Câu trả lời tốt nhất
8Ba + NH4NO3 —> Ba3N2 + 3BaO + 2BaH2
0,4……………………………0,05………0,15………0,1
Ba3N2 + 6H2O —> 3Ba(OH)2 + 2NH3
0,05………………………………………..……0,1
BaO + H2O —> Ba(OH)2
BaH2 + 2H2O —> Ba(OH)2 + 2H2
0,1……………………………………….….0,2
Khí B gồm NH3 (0,1) và H2 (0,2) —> nB = 0,3
Áp suất tăng 20% nên số mol tăng 20% —> Số mol khí lúc cân bằng = 0,3 + 0,3.20% = 0,36 mol
2NH3 <—-> N2 + 3H2
0,1………………0…….0,2
2x……………….x……..3x
0,1-2x………..x……0,2+3x
—> (0,1 – 2x) + x + (0,2 + 3x) = 0,36
—> x = 0,03
Vậy ở trạng thái cân bằng hỗn hợp khí gồm:
NH3: 0,1 – 2x = 0,04 mol (11,11%)
N2: x = 0,03 mol (8,33%)
H2: 0,2 + 3x = 0,29 mol (80,56%)
Z chứa Ba(OH)2 (0,4 mol)
nAl2(SO4)3 = 0,2 và nNaHSO4 = 0,3
nBa2+ = 0,4 và nSO42- = 0,9 —> nBaSO4 = 0,4
nOH- = 0,8, nH+ = 0,3 và nAl3+ = 0,4 —> nAl(OH)3 = (0,8 – 0,3)/3 = 0,5/3
—> m↓ = 106,2 gam
Thầy ơi cho em hỏi là tại sao số mol sau phản ứng của h2 là 0.2 + 3x vậy ạ em tưởng là 0,2 – 3x chứ ạ