Hòa tan hoàn toàn kim loại R (có hóa trị không đổi và hidroxit của R không tan trong kiềm) vào dung dịch HNO3 vừa đủ, thu được 200 gam dung dịch A và 3,36 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X gồm 2 khí không màu có 1 khí hóa nâu ngoài không khí, tỉ khối của X so với hidro là 16,4. chia A thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: cho tác dụng vừa đủ với 165 gam dung dịch NaOH 10% thu được kết tủa B. nung B đến khối lượng không đổi 8,0 gam oxit kim loại. xác định kim loại M
Phần 2: cô cạn ở điều kiện thích hợp thu được 5,12 gam một muối Y duy nhất kết tinh và còn lại 148,0 gam dung dịch chứa muối Z có nồng độ 18,0%. xác định công thức muối Y.
Câu trả lời tốt nhất
A gồm NO (0,12) và N2O (0,03).
Đặt nNH4NO3 = a; nR = b và R có hóa trị x.
Bảo toàn electron:
8a + 0,12.3 + 0,03.8 = bx —> 8a + 0,6 = bx (1)
Phần 1 chứa NH4NO3 (0,5a) và R(NO3)x (0,5b)
nNaOH = 0,5a + 0,5bx = 165.10%/40 (2)
(1)(2) —> a = 0,025; bx = 0,8
Oxit là R2Ox (0,25b mol)
—> 0,25b(2R + 16x) = 8
Thay b = 0,8/x —> R = 12x
Chọn x = 2, R = 24: R là Mg
—> b = 0,4
Kiểm tra lại số liệu phần 2: Phần 2 nặng 100 gam thì sau kết tinh không thể còn 148 gam Z.