Hỗn hợp khí X gồm một số hiđrocacbon mạch hở và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 14,25. Đun nóng 8,96 lít khí X (đktc) có mặt Ni làm xúc tác một thời gian thu được hỗn hợp Y gồm các hiđrocacon. Dẫn toàn bộ Y qua bình đựng Br2 dư thấy khối lượng bình tăng 9,08 gam; đồng thời lượng Br2 phản ứng là 62,4 gam. Khí thoát ra khỏi bình chỉ chứa một hiđrocacbon duy nhất có thể tích 0,896 lít (đktc). Tính phầm trăm về khối lượng của H2 trong X.
Câu trả lời tốt nhất
nX = 0,4 —> mY = mX = 0,4.2.14,25 = 11,4
Khí thoát ra khỏi bình Br2 là ankan
—> nAnkan = 0,04 và mAnkan = 11,4 – 9,08 = 2,32
—> M ankan = 58: C4H10
—> Các hiđrocacbon trong X và Y đều có 4C
Phần phản ứng với Br2 có dạng C4H10-2k (a mol)
nBr2 = ka = 0,39 và a(58 – 2k) = 9,08
—> a = 0,17
—> nHiđrocacbon trong X = 0,17 + 0,04 = 0,21
—> nH2 = 0,4 – 0,21 = 0,19
—> %H2 = 0,19.2/11,4 = 3,33%