Từ một loại tinh bột (chứa 5% tạp chất trơ về khối lượng), người ta thủy phân rồi xử lý, thu được glucozơ ở dạng ngậm nước gọi là glucozơ monohiđrat (gọi là X), có công thức hóa học là C6H12O6.H2O. Hiệu suất quá trình đạt 85%. Pha 27,5 g X với nước cất pha tiêm và tá dược vừa đủ thì thu được 250 ml dung dịch glucozơ 10% (dung dịch Y), dùng truyền tĩnh mạch, liều dùng đối với bệnh nhân (người lớn) tối đa 30 ml/kg thể trọng/ngày.
Áp dụng quy trình trên, từ m gam tinh bột, thu được a gam X. Pha chế hoàn toàn X thành dung dịch Y có thể dùng cho tối thiểu b bệnh nhân người lớn có thể trọng 50 kg. Giá trị của m và b tính theo a lần lượt là
A. 1,01a và 6,1×10^-3a. B. 0,96a và 6,7×10^-3a
C. 1,01a và 6,7×10^-3a. D. 0,96a và 6,1×10^-3a.
Câu trả lời tốt nhất
(C6H10O5)n —> nC6H12O6.H2O
162………………………..198
—> m = 162a/(198.95%.85%) ≈ 1,01a
250 ml Y chứa 27,5 gam X
—> 30 ml Y chứa 30.27,5/250 = 3,3 gam X
Vậy 1 kg thể trọng cần 3,3 gam X
và 50b kg thể trọng cần a gam X
—> b = a/(3,3.50) = 6,1×10^-3a